Rối loạn ngửi

Rối loạn chức năng ngửi bao gồm: giảm, mất ngửi và loạn khứu làm ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt, tiêu hóa và sức khỏe.

1. Cần thực hiện

1.1. Hỏi bệnh: Để xác định:

– Rối loạn ngửi từ bé hay mới mắc phải?

– Thời gian bắt đầu: mới bị hay từ lâu, sau các chấn thương, thương tổn sọ não hay các bệnh nhiễm khuẩn lây?

– Nếu loạn khứu, thường thấy có mùi gì, chỉ luôn thấy một mùi hay thay đổi lúc mùi này, lúc mùi khác?

– Bị thường xuyên hay chỉ từng lúc, có tăng dần hay không?

– Có kèm theo các triệu chứng khác không?

– Với giảm, mất ngửi cần khai thác xem có ngạt, tắc mũi, chảy mũi không và có cùng diễn biến với các chứng này không?

– Có viêm mũi, xoang, trĩ mũi….

1.2 Khám:

– Thực thể: phát hiện các khối u, sẹo dính gốc mũi, dị hình vách ngăn cao, các bệnh tích như mủ động ở các khe, sàn mũi, vảy trong hốc mũi, thoái hóa hay teo cuốn mũi.

– Chức năng:

+ Trước hết cần cho ngửi các chất kích thích như amoniac, formol…xem còn tiếp nhận không.

+ Cho ngửi các chất có mùi thông thường ở các nồng độ khác nhau.

Lưu ý: Không cho thấy chất ngửi để đoán được.

– Hoàn chỉnh hơn, sử dụng ngửi kế: bao gồm nhiều lọ đựng các chất có mùi với nồng độ khác nhau đã được xác định, ngửi theo trình tự để khảo sát khả năng và ngưỡng ngửi.

+ Cũng thường kiểm tra đồng thời vị giác để xác định tổn thương phối hợp.

2. Nguyên nhân và hướng xử trí

2.1. Với giảm, mất ngửi: cần xác định.

2.1.1. Giảm, mất ngửi dẫn truyền: luôn kèm theo ngạt, tắc mũi, có các tổn thương thực thể ở mũi – xoang, do mắc phải và tăng dần. thường gặp do:

– Các khối u như polyp, thoái hóa cuốn giữa, u xơ, u ác ở mũi.

– Các dày, vẹo vách ngăn cao hai bên.

– Các sẹo dính do tổn thương, sau phẫu thuật, nhết bấc mũi, đặc biệt lưu ý ở vùng cao hốc mũi.

– Các viêm mũi – xoang vận mạch, dị ứng, nhiễm khuẩn, đặc biệt viêm mũi teo (trĩ mũi) bao giờ cũng gây mất ngửi.

Hướng xử trí:

– Lấy bỏ các khối u, sẹo dính, dày vẹo vách ngăn vùng cao.

– Đảm bảo mũi không thoáng để hơi, khí lên được vùng ngửi.

– Điều trị các ổ viêm, bệnh tích ở mũi – xoang.

2.1.2. Mất ngửi tiếp nhận:

Thường là triệu chứng đơn thuần, diễn biến nhanh, đột ngột, không có tổn thương thực thể ở mũi, xoang. Thường gặp do:

– Sau các bệnh nhiễm lây như cúm, zona, sởi nặng, viêm não…

– Bệnh toàn thân như đái đường, suy thận, thiểu năng tuyến giáp.

– Do các bệnh thần kinh, mạch như: viêm màng não, u não…, cao huyết áp, xơ cứng mạch, bệnh tâm thần phân liệt, trầm uất.

– Sau các chấn thương, phẫu thuật sọ não, đặc biệt ở vùng trán, nền sọ, phẫu thuật mũi (vùng cao), xoang trán, sàng.

– Nhiễm độc do hơi khí: clor, oxyd carbon….các chất kích thích mạnh, kéo dài như xăng, formol …thường goặ do thuốc rỏ mũi có thủy ngân (Hg), lưu huỳnh (S).

– Ngay sau khi sinh do mẹ bị các bệnh nhiễm khuẩn lây, nhiễm độc khi có thai, sang chấn do làm forceps, mổ lấy thai hay bị ngạt thở kéo dài khi đẻ.

Hướng xử trí: khó, ít kết quả, thường cho:

– Các loại vitamin B1, B12, A…liều cao, kéo dài.

– Coticoid

– Các thuốc chồng phù nề, nhất là phù não.

– Các thuốc giãn mạch, tăng oxy não.

2.2. Loạn khứu

Thường không do nguyên nhân trực tiếp ở mũi, có liên quan đến các rối loạn tâm thần, thần kinh và nội tiết. Thường gặp do:

– Tổn thương nguyên ủy ngửi sau các chấn thương, phẫu thuật nội soi vùng trán.

– Động kinh cục bộ, rối loạn tâm thần.

– Rối loạn nội tiết như sau các phẫu thuật phụ khoa, sinh nở…

Hướng xử trí

– Giải quyết các nguyên nhân như động kinh, rối loạn tâm thần….

– Chống phù não, điều chỉnh vận mạch não.

– Cho vitamin liều cao.

Comments

comments

BÌNH LUẬN

Bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.