Các hội chứng mê nhĩ

 

Hội chứng mê nhĩ  có liên quan đến khoa nội, khoa thần kinh, khoa phẫu thuật thần kinh,  khoa chấn th­ương…  và các Bác sỹ  của những khoa này  th­ường hay  gửi bệnh nhân đến Tai Mũi Họng để các định bệnh nhân và tìm nguyên nhân tai, mũi, họng.

Bệnh nhân đến vớichúng ta với những triệu chứng nh­ là chóng mặt, ù tai, điếc, nhức đầu…

Tr­ước kia   việc chẩn đoán nguyên nhân có gặp nhiều khó khăn. Bây giờ  nhờ có  những biện pháp   thăm dò mới nh­ thính lực  đồ (audiogramme), điện động  não đồ (électronytagramme) … Chúng ta có thể  trả lời t­ương đối chính  xác và đề ra h­ớng điều trị cụ  thể.

Hội chứng mê nhĩ đ­ược xếp thành ba loại: Hội chứng ngoại  biên trong mê nhĩ, hội chứng ngoại biên sau mê nhĩ và hội chứng trung ­ương.

1. Hội chứng ngoại biên trong mê nhĩ

Trong phần đầu chúng tôi chỉ giới thiệu những nét lớn của hội chứng ngoại biên trong mê  nhĩ  và cuối cùng sẽ minh họa cụ thể bằng hội chứng Menière.

Ngư­ời ta gọi hội chứng ngoại biên trong mê nhĩ vì th­ương tổn khu trú trong mê nhĩ tức là ở tiền đình hoặc ở ốc tai.

Hội chứng này đ­ược chia thành làm hai loại: Hội chứng mê nhĩ toàn bộ  và hội chứng mê nhĩ  phân ly tùy theo th­ương tổn  toàn bộ mê nhĩ hay th­ương tổn  một phần mê nhĩ.

1.1    HỘI CHỨNG MÊ NHĨ TOÀN BỘ

Toàn bộ mê nhĩ bị th­ương tổn.

Về mặt  lâm sàng bệnh có thể hiện d­ới dạng phá hủy hoặc bị kích thích

1.1.1   Thể phá hủy.

Toàn bộ mê nhĩ  ( tiền đình, ống bán khuyên  và ốc tai) bị hỏng nặng. Bệnh nhân bị chóng mặt năng, ù tai, điếc,  động mắt tự phát, bệnh lệch ngón tay chỉ,  đứng không vững ( ngã về  bên mê nhĩ bị bệnh)

Khám tiền đình  có hiện t­ượng  kích thích hoặc kích thích.

Điện động nhãn đồ:  Động mắt kiểu ngoại biên  hoặc không trả lời.

Thích lực đồ: Điếc  kiểu tai trong ( điếc tiếp nhận) kèm theo hiện t­ượng đuổi kịp ( hồi thính).

Th­ương tổn khu trú ở một bên tai.

Nguyên nhân.

– Viêm mê nhĩ  mủ do viêm tai x­ương chũm.

– Chấn th­ương : Vỡ x­ương đá.

– Th­ương tổn mạch máu: tắc mao mạch, vỡ mao mạch, xơ vữa động mạch.

– Nhiễm độc  Streptomyxin, Kanamyxin,  Nêômyxin, Salixylat natri, đầu giun chenopodium…

1.1.2    Thể kích thích.

Toàn bộ mê nhĩ bị th­ương tổ  nhưng ở mức độ nhẹ ch­a bị hủy diệt. Các triệu chứng chủ quan ( ù tai chóng mặt, nghe kém) và  triệu chứng tự phát ( động mắt Rombe, lệch ngón tay chỉ…)  cũng giống nh­ trong thể trên.

Nhưng  khi khám  tiền đình  thấy có hiện t­ượng tăng  kích thích  hoặc trả lời bình th­ường.

Thính lực phát đồ hiện vừa điếc, kiểu tai trong.

Điện động não đồ: Teo kiểu ngoại biên.

Nguyên nhân:

– Sũng n­ước mê nhĩ (hydropr labyrinthi) nh­ trong bệnh Mênie.

– Rối loạn điện giải  của hội chứng và ngoài dịch.

– Chấn động mê nhĩ do chấn th­ương sọ não.

– Th­ương tổn ở cột sống cổ nh­ h­ đốt sống cổ, chấn th­ương đốt sống cổ.

Thí dụ điển hình ở thể này  là hội chứng Mênie mà chúng ta sẽ tả ở phần sau:

1.2   HỘI CHỨNG MÊ NHĨ PHÂN LY.

Th­ương tổn khu trú ở một phần của mê nhĩ làm hỏng riêng lẻ chức năng thăng bằng  (tiền đình)  hoặc chức năng nghe ( ốc tai).

1.2.1    Hội chứng tiền đình thể phá hủy.

Triệu chứng chính là chóng mặt và động mắt theo t­ thế. Có thể có rối loạn thần kinh thực vật, nhưng không điếc, không ù tai.

Khám tiền đình cho thấy  tai không trả lời hoặc trả lời yếu ớt. Có khi mê nhĩ  không trả lời với nghiệm pháp n­ước  lạnh nhưng lại trả lời với  nghiệm pháp  ghế quay.

Điện động nhãn đồ: Kiểu ngoại biên.

Nguyên nhân:

– Vỡ tiền đình  do chấn th­ương ( vỡ vi thể)

– Rò ống bán khuyên ngoài do viêm tai x­ương chũm.

– Tiêm streptomyxin.

1.2.2    Hội chứng tiền đình thể kích thích.

Triệu chứng chính  cũng là chóng mặt, chóng mặt từng cơn theo kiểu Mênie hoặc chóng mặt theo t­ thế bệnh nhân quay đầu hoặc nằm ngửa đầu,  hoặc cúi đầu. Có động mắt  tự phát  hoặc động mắt theo t­ thế.  Không ù tai, không điếc.

Khám tiền đình  cho thấy phản ứng quá kích thích hoặc phản ứng bình th­ường.

Điện đồ nhãn  thể ngoại biên.

Nguyên nhân:

– Chấn động mê nhĩ  do chấn th­ương sọ.

– Co thắt động mạch tai trong.

– Phù nề tai trong do dị ứng.

1.2.3    Hội chứng ốc tai ( Hội chứng loa đạo).

Th­ương tổn khu trú ở ốc tai.

Bệnh nhân bị điếc kiểu tai trong, có hiện t­ượng đuổi kịp (recrutement), hiện t­ượng nghe đôi (diplacousie), có cảm giác đầy tai, cảm giác đau khi nghe to. Nghiệm pháp suy thái TDT (Tone decay test) của Carhart  d­ơn tính, tức là ng­ỡng thính lực sụt ( d­ới 20 dêxiben trong một phút: Relapse I).  Trên thính lực đồ chúng ta thấy cốt đạo  xấu và sụp xuống ở vùng tần số cao hoặc  bị gián đoạn.

Bệnh nhân không có chóng mặt, không có động mắt, không có triệu chứng thần kinh thực vật.

Nguyên nhân:

– Co thắt mao mạch.

– Vỡ ốc tai do chẫn th­ương sọ.

– Nhiễm độc do dihydrosttreptomyxin.

– Chấn th­ương âm thanh.

– Dị ứng.

– Rối loạn điện giải  của nội  dịch, ngoại dịch.

– Viêm nhiễm do virut hoặc vi trùng.

1.3   HỘI CHỨNG MÊNIE (Méniére)

Để minh họa cụ thể hội chứng ngoại  biên trong  mê nhĩ , chúng tôi xin tả một hội chứng Mênie là ta th­ường hay gặp ở phòng khám.  Hiện nay có tác giả gọi hội chứng  này  là bệnh Mênie  và cho rằng nguyên nhân đã đ­ược xác minh (xem nguyên nhân).

Hội chứng Mênie là một hội chứng mê nhĩ toàn bộ, thể kích thích. Gồm có ba triệu chứng chính:  Chóng mặt,ù tai và điếc.

1.3.1    Chóng mặt.

Chóng mặt ( gay cảm giác mất thăng bằng) là triệu chứng không hề thiếu và chính nó làm cho  ng­ời bệnh đến với thầy thuốc .Chóng mặt gồm có ba  cảm giác.

1.3.1.1    Cảm giác di chuyển.

Bệnh nhân thấy đồ đạc chung quanh mình chạy qua tr­ước mặt (chóng mặt khách quan)  hay có cảm giác rằng  bản thân bị đu đ­a qualại , bin quay tròn ( chóng mặt chủ quan).

Đôi khi bệnh nhân có cảm giác bị rơi từ  trên cao xuống hoặc cảm giác bập bềnh nh­ ngồi trên thuyền  bị sóng đ­a nên đ­a xuống.

1.3.1.2    Cảm giác khó chịu nh­ say sóng:

Buồn nôn, nôn, toát mồ hoi, tái xanh, mạch nhanh, xu h­ớng xỉ.

1.3.1.3    Cảm giác hồi hộp.

Bệnh nhân ở trong tình trạng lo âu, lúc nào cũng sợ ngã,  sợ cơn chóng mặt tái diễn. Khi ngồi thì bán chặt vào ghế , khi đứng thì bám chặt lấy t­ường  hoặt cột. Ng­ời bệnh cử động chậm chạp và  rất thận trọng , đi từng b­ước nhỏ , quay ng­ời từ từ…

1.3.2   Ù tai.

Ù một tai hoặc hai tai  tiếng kêu có thể nh­ tiếng sáo , tiếng còi hoặc trầm  nh­ tiếng say thóc. ù tai có xu h­ớng trở thành th­ường xuyên , cón hiều lúc ít.Nếu ù tai tăng ,đó là triệu chứng báo hiệu  rằng sắp có cơn chóng mặt.

1.3.3   Điếc.

Có thể điếc kiểu tai trong hoặc điếc hỗn hợp nặng về tai trong. Nếu điếc tai trong ( điếc tiếp nhận) thì chúng ta thấy có hiện t­ượng đuổi kịp (hồi thính), cốt đạo xấu hơn khí đạo, khoảng cách phân biệt giữa cốt đạo t­ương đối và cốt đạo tuyệt đối vẫn tồn tại. Đ­ường biểu diễn cốt đạo bị chúc xuống ở âm cao . Đ­ường biểu diễn của khí đạo nằm ngang.

Nếu là điếc hỗn hợp thì dần dần về sau nó cũng biến thành điếc tai trong do th­ương tổn hạch xoắn.

Mức độ điếc có thể thay đổi với thời gian , có lúc tăng lúc giảm nhưng nó nói chung là ngày càng tăng.

Bệnh nhân bị điếc một tai hoặc hai tai nhưng bao giờ thính lực của hai bên cũng không bằng nhau.

1.3.4    Soi tai:

Màng nhĩ nói chung là bình th­ường trừ một số ít tr­ường hợp trong đó màng nhĩ có vẻ xơ hóa hoặc lõm vào trong do tắc vòi Ơxtasi (cán búa nằm ngang, mẫu ngắn x­ương búa nhỏ ra).

1.3.5    Khám tiền đình.

Hội chứng Mênie diễn biến từng cơn, ngòai những cơn kịch phát bênh nhân sống gần nh­ bình th­ường.

1.3.5.1    Trong khoảng thời gian ổn định

khám bệnh nhân vào lúc này chúng ta sẽ thấy không có động mắt tự phát, không lệch ngón tay tự phát, nghiệm pháp Romberg âm tính, nghiệm pháp Babinski – ven cũng bình th­ường, nghiệm pháp Radơmake Garxin cũng âm tính, hiện t­ượng Foa và Thêvơna bình th­ường.

Nhưng nếu nhìn thật kỹ sẽ thấy dáng đi của bệnh nhân hơi l­ỡng lự, cách quay ng­ời về phía sau có vẻ ng­ượng nghịu. Không nhanh nh­ ng­ời bình th­ường.

Khám tiền đình: Trong thể đau dây thần kinh tức là mới bị, các trả lời đều bình th­ường chỉ có cảm giác chóng mặt là mạnh và đôi khi có kèm theo xanh tái buồn nôn.

Trong thể viêm dây thần kinh tức là  đã bị từ lâu thì có hiện t­ượng kém kích thích, đối với bên tai bệnh phải bơm đến 60-100cm3 n­ước lạnh 20o mới có động mắt; hoặc lúc quay ghế thì thời gian động mắt của hai bên đều là 15 giây. Khi thử bằng điện một chiều thì thấy các ng­ỡng kích thích đều tăng lên.

Điện động nhãn đồ cho thấy đ­ường biểu đồ đều đặt, biên độ rộng, tần số vừa phải, nói len hộ chứng ngoại biên.

1.3.5.2    Trong cơn kịch phát.

Bệnh nhân nằm nghiêng về h­ớng giật mắt nhanh, không dám cử động vì sợ chóng mặt tăng và nôn mửa. Họ sợ ánh sáng và tiếng động.

Nhìn mắt thấy có động mắt tự phát theo chiều ngang xoay ở mức độ 2 hoặc 3.Trong tr­ường hợp mê nhĩ bị hủy hoại thì động mắt đập về phía tai lành (tai không điếc). Trong tr­ường hợp mê nhĩ bị kích thích thì động mắt có thể đập về phía tai bệnh.

Ngón tay chỉ lệch tự phát về phía giật chậm của động mắt.

Các nghiệm phát khác đều khó thực hiện vì bệnh nhân không ngồi dậy đ­ược .

1.3.6    Đo thính lực.

Các tần số của khí đạo đều bị giảm do đó biểu đồ là một đ­ường nằm ngang. Sự giảm thính lực đột ngột ở ng­ời bị bệnh Mênie có ý nghĩa là cơn chóng mặt sắp đến.

Hiện t­ượng đuổi kịp luôn luôn có mặt.

Hiện t­ượng nghe đôi cũng th­ường có mặt.

Ng­ỡng trên của thính th­ường bị hạ xuống (14.000 chu kỳ).

1.3.7    Triệu chứng phụ.

ở một bệnh nhân có những triệu chứng phụ sau đây:

– Nhức đầu: Đau ở trán hoặc ở vùng chẩm và hết cùng một lúc với chóng mặt.

– Rối loạn vận mạch: Da mặt nóng và đỏ từng cơn.

Biến diễn:

Bệnh biến diễn từng cơn và có lúc yên lặng trong một thời gian, một hai tuần hoặc một hai tháng.

Cơn chóng mặt đầu tiên bao giờ cũng dữ dội, nhưng những lần sau cơn chóng mặt th­ường nhẹ hơn. Hội chứng Mênie có xu h­ớng tự khỏi: Khỏi vì mê nhĩ đ­ược lành bệnh hoặc bị hủy diệt.

Triệu chứng chónh mặt có thể hết nhưng ng­ời bệnh vẫn bị ù tai nghe kém. Trong một số ít tr­ường hợp chóng mặt kéo dài làm cho bệnh nhân rất khó chịu.

1.3.8    THỂ LÂM SÀNG

1.3.8.1    Thể chảy máu:

Do vỡ động mạch tai trong và kèm theo hủy hoại mê nhĩ mềm toàn bộ và vĩnh viễn. Cơn chóng mặt chỉ xẩy ra một lần và tai bệnh sẽ điếc mãi mãi.

1.3.8.2    Thể bán phần:

Trong thể này một trong ba triệu chứng chính của hội chứng bị lu mờ. Triệu chứng th­ường bị lu mờ đó là triệu chứng điếc…. bệnh nhân chỉ có chóng mặt và ù tai nhưng không điếc. Nhưng nếu làm thính lực đồ sẽ thấy chứng năng nghe bị th­ương tổn nhẹ.

1.3.8.3    Chóng mặt của Lecmoayê (Lermoyez).

Trong thể này bệnh nhân đã bị điếc tai trong từ tr­ước, đột nhiên bị hôm bệnh nhân bị chóng mặt rồi nghe rõ trở lại. Lecmoayê giải rằng bệnh nhân điếc vì co thắt động mạch tai trong. Đột nhiên động mạch giãn ra làm cho máu tràn đột ngột vào mê nhi. Mê nhĩ lúc đầu bị choáng và sau đó phục hồi lại chức năng cũ.

1.3.8.4    Hội chứng Meniere cũ.

Với thờigian hội chứng Meniere có những thay đổi sau đây. ở cốt đạo các tần số cao bị điếc nặng,  còn khí đạo thì nằm thẳng đến tần số 2.000 rồi tụt xuống ở các tần số cao.

Ù tai vẫn còn,  nhưng không mạnh nh­ư tr­ước . Nghiệm pháp n­ước lạnh cho biết rằng  tai bệnh nhân  bị kéo kích thích.Nghiệm pháp  ghế quay  cho thấy rằng thời gian động mắt ở hai bên đồng đều : 15 giây.

Nói chung trong hội chứng Mênie cũ các phản xạ mê nhĩ đều giảm. Ng­ời ta gọi đây là thể viêm dây thần kinh (forme névralgique)  tức là bệnh nhân còn mới,  trong đó các phản  ứng mê nhĩ đều bình th­ường hoặc hơi tăng một chút.

1.3.9    CHẨN ĐOÁN

Chẩn đoán xác định dựa vào các triệu chứng lâm sàng nh­ chóng mặt , ù tai và điếc, xảy ra từng cơn. Giữa hai cơn chóng mặt , bệnh nhân đi lại đ­ược  và sống gần như­ bình th­ường  tuy rằng có nghe kém. Đo thính lực phát hiện  điếc tai trong hoặc điếc hỗn hợp nặng  về tai trong cả hai bên, một bên nhiều  một bên ít, đ­ường đo biểu nằm ngang.

Khám tiền đình cho thấy có  hội chứng ngoại  biên  trong mê nhĩ. Điện đồ động mắt (életronytagmogramme) cũng khẳng định là hội chứng ngoại biên  trong mê nhĩ.

Hiện nay  ng­ời ta còn dùng biện pháp thẩm thấu với glyxerin làm giảm tạm thời áp lực  của ngoại dịch trong mê nhĩ của bệnh Menière  và làm cho tai nghe rõ lại.

Cách làm: Đo thính lực  tr­ước khi tiến hành nghiệm pháp. Sau đó cho uống 50g đến 70g (1,5g/kg cơ thể) glyxerin vào buổi sáng, bụng đói.  Một giờ sau và ba giờ sau  ng­ời ta đo thính lực lại , nếu thính lực tăng lên 15dB ở các tần số 250,500, 1.000 thì diện pháp d­ương tính  tức là có hội chứng Menière.

Chẩn đoán phân loại: Tr­ước tiên phải loại ra các hội chứng ngoại biên sau mâ nhĩ (u dây VIII,  viêm màng nhện – ổ hố cầu tiểu não), hội chứng trung ­ương (u cầu não, u tiểu não, xơ từng mảnh) bằng cách  khám tiền đình  và làm điện đồ động mắt.Sau khi khẳng định  đúng là hội chứng ngoại biên trong mê nhĩ  thì loại nốt các nguyên nhân khác như­: Chân thương, h­ đốt sống cổ (hội chứng cổ), xơ vữa động mạch, nhiễm độc…

1.3.10  NGUYÊN NHÂN

Ngày nay ng­ời ta có xu h­ớng gọi hội chứng Menière mà nguyên nhân là sũng  n­ước mê nhĩ (hydrops labyrinthi). Sũng n­ước mê nhĩ  có thể do rối loạn vận mạch , do rối loạn sản xuất  và tiêu tháo nội dịch, do dị ứng , do rối loạn điện giải của nội dịch và ngoại dịch.Sự tăng áp lực của  nội dịch làm giãn ống ốc tai, phình cầu nang và xoang nang.

1.3.11 ĐIỀU TRỊ

1.3.11.1 Điều trị bệnh chứng trong cơn chóng mặt.

Bệnh nhân đang bị chóng mặt nặng, nôn mửa, nằm yên không dám cử động.

– Bệnh nhân nằm ở nơi yên tĩnh, ít ánh sáng, nằm nghiêng về phía động mắt.

– Tiêm atropin 1/4mg, tiêm d­ới da từ 3-4 ống.

– Tiêm dung dịch glucoza 30% 20ml vào tĩnh mạch hoặc tiêm nhỏ giọt 250ml vào tĩnh mạch.

– Hoặc tiêm novocain 1% 10ml  vào tĩnh mạch thận chậm.

– Tiêm aminazin 25mg (largactil) vào bắt thịt.

– Uống gacdenal 0,05g,cách 3 giờ một lần, mỗi ngày 6 lần.

1.3.11.2 Điều trị nguyên căn bằng thuốc.

ít khi chúng ta tìm ra đ­ược  căn nguyên vì vậy phải mò mẫm  dùng thử thuốc này đến thuốc khác.

  1. Giảm khối l­ượng nội dịch.

– Hạn chế uống n­ước, không ăn chanh, kiêng muối NaCl.

–  Thay thế trong thức ăn muối NaCl bằng muối KCl và AmCl mỗi ngày 3gam trong vài tháng.

– Uống thuốc tẩy muối SO­4­Na2.

– Thuốc tiểu lợi: Fonurit hoặc Diamox  viên 250mg, mỗi ngày 1 viên trong 7 ngày , sau đó nửa viên trong 14 ngày.

– Tiêm dung dịch gluoza ­u tr­ương 30% 20ml vào tĩnh mạch hoặc  dung dịch NaCl  ­u tr­ương 15% 20ml  vào tĩnh mạch trong 10 ngày nếu áp lực của động mạch võng mạc  trung ­ương cao hơn bình th­ường.

  1. Thuốc giãn mao mạch.

– Divascol: ống 10mg; ngày 2 ống vào  bắp hoặc viên 25mg ngày  3 viên.Có thể thay bằng nicyl:  mỗi ngày 2 ống hoặc 4 viên.

– Axecolin ống 0,20g, tiêm tĩnh mạch ngày 2 ống.

– Papachin viên 0,04g (papavêrin +quinin) ngày 3 viên.

– Histamin: truyền tĩnh mạch 20 giọt trong 1 phút (250ml dung dịch  n­ước muối NaCl đẳng  tr­ương có thêm 1mg hitamin).

– Rutovincine (rudin và vừa cạn), viên 0,02mg của  Pháp , mỗ ngày uống 3 viên trong 3 tháng.

  1. Thuôc tác dụng vào thần kinh thực vật.

– Adrenalin 1‰, ngậm 1ml với 1 thìa đ­ường kính, sáng 1 lần tối 1 lần.

– Atropin 1‰ uống từ X đến XX giọt tr­ước bữa ăn.

– Hydergin (Pháp) uống XV giọt 3 ngày lần (gây liệt giao cảm).

– Redergam (hungari): ống 0,3mg tiêm bắp.Dung dịch: uống XXX giọt, 1 ngày 3 lần ( gây liệt giao cảm).

– Pilocarpin: ống 0,01g tiêm vào d­ới da ngày một lần, ngày đầu nửa ống về sau tiêm cae ống (tăng phó giao cảm).

– Novocain 1% 10ml tiêm chậm vào tĩnh mạch.

  1. Thuốc chống chóng mặt ( ức chế tiền đình).

– Aeron ( Liên Xô) viên 0,1mg ngày 2 viên.

– Torécan (Pháp) viên 10mg ngày 2 viên.

– Bellasecal viên 0,3mg, ngà uống 3 viên.

– Neo secatropin ngày uống 3 viên.

  1. Thuốc an thần.

Méprobamate (équanil) viên 0,40mg, ngày uống 2 viên.

– Chlorpromazin (aminazin) viên 25mg, ngày 2 viên.

– Diazépam (valium) viên 0,05mg, ngày uống 2 viêm.

  1. Thuốc chống dị ứng.

– Prednisolon 5mg, ngày 4 viên.

– AH3, Promethazin 50mg, ngày 2 viên.

1.3.11.3 Điều trị bằng phẫu thuật.

  1. Rạch túi nội dịch ở mặt sau x­ương đá theo ph­ương pháp Portmann hoặc ph­ương pháp W.House. Bệnh nhân sẽ hết chóng mặt  và có thể nghe rõ trở lại.
  2. Cắt dây thần kinh tiền đình ở hố cầu tiểu não qua kính hiển vi phẫu thuật.
  3. Đục khóet mê nhĩ : Bệnh nhân sẽ hết chóng mặt nhưng bị điếc.
  4. Phẫu thuật mở cầu nang xuyên qua x­ương bàn đạp theo kiểu Van Fick ( mở tạm thời) hoặc kiểu tack operation (l­u kim  vĩnh viễn).
  5. Phẫu thuật Arslan: Cảm ứng thẩm thấu với muối NaCl đặt ở cửa số tròn

Hiện nay  ng­ời ta đang nghiên cứu  dùng siêu âm (ultrason) và đốt lạnh (eryocautère) để điều trị chóng mặt.

2.   HỘI CHỨNG NGOẠI BIÊN SAU MÊ NHĨ

Trong hội chứng sau mê nhĩ, bệnh tích khu trú ở dây thần kinh VIII, ở hạch Scacpa hoặc dây thần kinh tiền đình. Ng­ời ta chia hội chứng này ra ba thể: Thể viêm dây thần kinh, thể rễ và thể nhân. Trong hai thể đầu, bệnh tích khu trú  ở ống tai trong, ở hố cầu tiểu não và làm th­ương tổn trực tiếp dây VIII.

2.1    THỂ VIÊM DÂY THẦN KINH.

2.1.1    Triệu chứng.

Mới nhìn sơ qua thấy bệnh nhân có những triệu chứng chóng mặt, ù tai, điếc giống nh­ hội  chứng ngoại biên  trong mê nhĩ,  nhưng khi khám kỹ sẽ thấy  có thêm những triệu chứng khác nhau nh­:

– Nhức đầu liên tục trong vùng đỉnh chẩm.

– Loạn cảm ở nửa bêm  mặt , ở tai: Cảm giác bì bì/.

Điểm đáng chú ý ở đây là triệu chứng diếc. Thính lực đồ  cho thấy là điếc tai trong. Nghiệm pháp suy tháo TDT của Carhart d­ương tính: ng­ỡng tụ trên 20 đêxiben trong một  phút (Relapse II). Không có hiện t­ượng đuổi kịp ( hồi thính). Trên thính lực đồ tự động xuất hiện đ­ường biểu  đò kiểu III hoặc IV của Bekesy – Jêgr.

Khám tiền đình cho kết quả: Quá kích thích hoặc giảm kích thích tùy theo nguyên nhân gây bệnh.

Điệm động nhãn đồ: Kiều ngoại biên.

2.1.2    Nguyên nhân:

2.1.2.1    Viêm dây thần kinh mê nhĩ (neurolabyrinthite) giang mai:

Biến diễn  từng đợt trong đó  hiện t­ượng đuổi kịp  có thể có mặt (do có th­ương tổn ốc tai kèm  theo). BW d­ương tính, tăng protein và tế bào trong n­ước não tủy. Khám tiền đình cho thấy hiện t­ượng mất phản ứng với n­ước lạnh nhưng còn phản ứng  với ghế quay.

2.1.2.2    Viêm màng não:

Hội chứng mê nhĩ xuất hiện sau viêm màng não do não mô  cầu hoặc  viêm màng não lao ( viêm màng não dây thần kinh – méningi- névrite).

Kết quả khám tiền đình.

2.1.2.3     Viêm dây thần  kinh VIII do Virut:

Cúm, quai bị, Zona, bệnh sốt ricke-ttsia…

Quai bị hay gây ra th­ương tổn  ốc tai riêng lẻ.

Còn zona  thì  gây ra hội chứng tiền đình  phân ly trong đó khám  tiền đình cho thấy hiện t­ượng giảm kích thích.

2.1.2.4    Một số chất độc

như­ chì, ôxyt, cacbon, thuốc lá gây ra hội chứng tìên đình phân ly thể phá hủy. R­ượu gây ra hội chứng tiền đình phân ly  thể kích thích.

2.2    THỂ RỄ.

2.2.1    Triệu chứng:

Bệnh nhân  cũng có triệu chứng gần giống nh­ hội chứng ngoại biên trong mê nhĩ, chóng mặt, ù tai, điếc, nhưng khi hỏi kỹ chúng ta phát hiện  thêm những triệu chứng thần kinh đại c­ương,  triệu chứng vùng cầu tiểu não và triệu chứng tiền đình trung ­ương.

2.2.1.1    Triệu chứng thần kinh đại c­ương.

– Nhức đầu: Đau liên tục ở vùng chẩm với những cơn cực điểm . Chỗ này  khác với hội chứng Mênie  trong đó bệnh nhân chỉ đau đầu  trong cơn chóng mặt, ngoài cơn họ không đau.

– Cơ gáy  hơi căng: Bóp cơ gáy hơi đau.

Chọc dò tủy sống  cho thấy n­ước não tủy  bình th­ường. Đáy mắt bình th­ường.

Tr­ước bệnh cảnh  đó chúng ta phải chụp điện theo t­ thế Stenvers hoặc Towne – Vincent để xem ống tai trong: ống tai trong giãn rộng.

2.2.1.2    Triệu chứng thần kinh cầu tiểu não.

Bệnh nhân vẫn đi lại đ­ược  nhưng có cảm giác đi không vững lắm. Triệu chứng chức năng về tiều não không rõ rệt.

Trái lại sự rối loạn  về tr­ương lực cơ khá rõ.  Chúng ta có thể thể hiện triệu chứng đó bằng nghiệm pháp  Foa và Thênơva.

Th­ương tổn ở dây thần kinh tam thoa  đ­ược thể hiện bằng sự mất cảm giác của giác mạc. mất vận động của cơ chân b­ớm(đ­a cằm qua lại),cảm giác bì bì ở nửa mặt.

Dây thầy kinh mặt tuy là  ở cạnh dây VIII nhưng chỉ bị se liệt nhẹ. Sự  bài tiết n­ước mắt  có giảm ở bên  bệnh( làm nghiệm pháp  n­ước mắt Schirmer nh­ đã nói ở  bài liệt dây thần linh mặt).

Dĩ nhiên là những triệu chứng về ốc tai nh­ ù tai,  điếc  đều có nhưng ở  nhưng không ở cùng mức độ.Vì bệnh nhân chỉ điếc một bên nên  họ ít chú ý , trái lại  sự ù tai  làm cho họ khó chịu  nhiều hơn và vì thế họ đi khám bệnh.

2.2.1.3    Triệu chứng tiền đình.

Những triệu chứng tiền đình không có tính chất hoàn toàn trung ­ương nhưng nó cũng không  hòan toàn ngoại biên.

Động mắt tự phát kiểu ngoại biên  có thể gặp ngoài cơn bốc phát  (trong Méniére thuần túy, động mắt tự phát  chỉ thấy trong cơn chóng mặt).

Ngón tay chỉ lệnh về bên bệnh.

Nghiệm pháp Romberg; nhất là Romberg nhạy cảm , làm cho ng­ời ốm ngã về bên tai bệnh.

Nghiệm pháp  thích nghi Radơmarke- Gacxin, trong tr­ường hợp điểm hình, có thấy thiếu phản xạ thích ứng.

Nghiệm pháp n­ước lạnh  cho thấy rằng bên tai bệnh có hiện t­ượng kém kích thích  và ở t­ thế Brunings III  không có mắt xoay.

Các nghiệm pháp ghế xoay hoặc điện một chiều  cũng chứng tỏ rằng mê nhĩ  kém kích thích  hoặc mất kích thích.

Điện đồ não:  Nói chung đ­ường biểu đồ theo kiểu ngoại biên  nhưng đôi khi có vài biến dạng  kiểu trung ­ương.

2.2.2    Nguyên nhân.

Có ba nguyên nhân lớn: Viêm màng nhện, u ở góc cầu tiểu não  ở giai đoạn đầu và màng não.

2.2.2.1    Viêm màng nhện.

Có ba viêm màng nhện.

– Thể giả khối u có đầy đủ các triệu chứng  của khốiu ( nh­ nhức đầu, chóng mặt, tăng áp lực nội sọ)

– Thể kén (u nang)  với triệu chứng chóng mặt là chính…

– Thể dinh  với triệu chứng đau đầu là chính, tr­ường hợp sau viêm tai x­ương chũm mạn tính đã mổ.

2.2.2.2    Khối u góc cầu tiểu não trong thời kỳ đầu.

Trong thời kỳ đầu  ù còn nhỏ nên các triệu chứng  hành não cầu não ch­a có,  mà chỉ thấy triệu chứng  mê nhĩ nh­ ù tai, điếc, chóng mặt ( xem bài u dây thần kinh VIII).

2.2.2.3    U màng não:

Hiếm có.

2.3    THỂ NHÂN:

– Th­ương tổn khu trú  ở nhân tiền đình tại vùng hành não cầu não. Nhân của thần kinh ốc tai  không bị th­ương tổn. Đâu là  một hội chứng phân ly,  không có điếc mà ng­ời ta còn gọi là viêm nơron tiền đình (neuronite vetibubaire).

Cơn chóng  mặt xuất hiện đột ngột  và ngắn hạn  có kèm theo động mắt tự phát  thể ngang thuần túy hoặc thể xoay đập  về bên lành. Mỗi lần bệnh nhân đổi t­ thế  của đầu hoặc thân thể thì chóng mặt bà động mắt xuất hiện.

Bệnh nhân không nôn.

Khám tiền đình thấy có hiện t­ượng giảm  kích thích. bệnh th­ường kéo dài và ba tháng.

2.3.1     Nguyên nhân:

– Virut: Dịch cúm.

– Nhiễm độc: ôxyt, cacbon, chất benzon.

– Dị ứng.

2.4    ĐIỀU TRỊ

Điều trị hội chứng sau mê nhĩ  gồm có hai phần; Điều trị triệu chứng và điều  trị nguyên nhân.

2.4.1    Điều trị  triệu chứng chóng mặt.

Dùng các loại thuốc chóng mặt, thuốc an thần kinh, thuốc điều chỉnh cơ giãn mao mạch (xem điều trị hội chứng Ménière)

2.4.2    Điều trị nguyên nhân:

Dùng kháng sinh chống viêm.

Dùng thuốc chống giang mai  nếu do giang mai.

Loại bỏ chất độc  đối với nhiễm độc.

Thuốc chống dị ứng  đối với dị ứng.

Phẫu thuật  đối với u, cắt bỏ u dây VIII, gỡ dính màng nhện, cắt bỏ u màng não ( thuộc phạm vi khao phẫu thuật thần kinh).

3.    HỘI CHỨNG MÊ NHĨ TRUNG ­ƯƠNG

Trong  hội chứng mê nhĩ trong ­ương th­ương tổn  có thể hành não , cầu não, tiểu não, cuốn não, não trung gian hoặc ở đại não , hoặc những đ­ường liên lạc giữa các nhân đó.

3.1    TRIỆU CHỨNG

Ng­ời ta xếp hội chứng mê nhĩ  trung ­ương  ra làm hai loại lớn  tùy theo phản ứng của tiền đình: hội chứng suy giảm  và hội chứng kích thích.

3.1.1    Hội chứng suy giảm.

Chúng ta  nghiên cứu các triệu chứng tự phát và các dấu hiệu  đ­ược gợi ra:

3.1.1.1    Triệu chứng tự phát.

Động mắt tự phát ở mức độ II ( xuất hiện khi nhìn thẳng về phía tr­ước) hoặc mức độ III ( khi nhìn sang phía giật chậm) có tính chất thuần túy nghĩa lag hoặc đơn thuần ngang hoặt đơn thuần xoay, hoặc đơn thuần đứng. Động mắt có những đặc tính  sau đây.

– Đa hư­ớng: Đập về bên phải  nếu nhìn sang bên phải , đập  về bên trái  nếu nhìn sang  bên trái ,đập đứng, nếu nhìn bên trên hoặc xuống d­ới.

– Không hài hòa: Động mắt khống chế (nystagmus prédominant) tức là  động mắt không nhìn thẳng về phía tr­ước, đập về phía tai bệnh ( hoặc tai trả lời kém).

– Sự ­u thế của thì giật chậm.

– Động mắt kéo dài vô hạn định và có thể đổi h­ớng với thời gian.

– Ngón tay lệch về phía mê nhĩ  bệnh (chỉ có một ngón bên bệnh lệnh h­ớng).

– Nghiệm pháp Romberg và Babinski -Ven th­ường không làm đ­ược vì bệnh nhân không đứng vững.

– Phản ứng thích nghi: Bệnh nhân mất phản ứng thích nghi Radơmaker -Garxin.

3.1.1.2    Dấu hiệu đ­ược gợi ra:

Đặc điểm của những dấu hiệu đ­ược gợi ra là thiếu sót, từng mảnh, không hài hòa.

Thiếu sót: khi bị kích thích mê nhĩ trả lời thiếu sót một số yếu tố nh­ là thiếu động mắt hoặc thiếu lệch h­ớng ngón tay hoặc thiếu cảm giác chóng mặt.

Từng mảnh: Thiếu chi tiết trong mỗi yếu tố. Thí dụ: Trong yếu tố động mắt không có chi tiết xoay tròn. Chỉ có đập ngang, hoặc thiếu giật nhanh chỉ cí giật chậm, hoặc chỉ có một tay bên lành bị lệch h­ớng còn tay bên lệch đứng yên (tuy rằng tay bên bệnh có lệch h­ớng tự phát).

Không hài hòa: Phản ứng trai ng­ược với chiều h­ớng th­ường lệ khi so sánh với ng­ời bình th­ường:

– Động mắt tự phát về tai  mà tiền đình không trả lời.

– Ngón tay chỉ lệnh về phía không bơm n­ước lạnh.

– Ngả ng­ời về một  h­ớng nhất định bất cứ dùng nghiệm pháp gì .

Điện đồ động mắt kiểu hội chứng trung ­ương với những dị dạng  của đ­ường biểu đồ nh­  biên độ bé, tần số lớn, giật từng tràng, giật rời rạc, định chẽ đôi, hình mác…

3.1.2    Hội chứng quá kích thích.

3.1.2.1    Triệu chứng tự phát:

Có một triệu chứng quan trọng là sự mất thăng  bằng khá nhiều, nghiệm pháp Romberg d­ương tính mạnh.

Động mắt tự phát khi có khi không, nếu có thì chỉ thấy trong vị trí cực đoan của nhãn cầu .

Hai ngón tay trỏ có thể chệch h­ớng nhưng cả hai đều lệch về một bên. Phản ứng thích nghi Radơmaker – Gacxin bình th­ường.

3.1.2.2    Dấu hiệu đ­ược gợi ra:

Các nghiệm pháp mê nhĩ cho thấy có sự quá kích thích rõ rệt.

Nghiệm pháp n­ước lạnh: Động mắt ngang rất mạnh , kéo dài trong nhiều phút, có động mắt xoay ở t­ thế Brunings III.

Hai ngón tay chỉ cùng lệch.

Nhưng lại thiếu cảm giác chóng mặt tức là phản ứng không đầy đủ. Không có phản ứng từng mảnh, không có mất sự hài hòa.

Điện động nhãn đồ: Kiểu trung ­ương .

Các nghiệm pháp quay tròn hay điện một chiều cũng cho kết quả t­ương tự tức là gần nh­ bình th­ường.

Như­ vậy triệu chứng của thể quá kích thích khá nghèo nàn.

3.2    VỊ TRÍ CỦA TH­ƯƠNG TỔN

Sự có mặt  của các triệu chứng kể trên đ­ược gắn liền với vị trí  của th­ương tổn. Tùy theo vị trí các triệu chứng sẽ khác nhau.

3.2.1    Th­ương tổn ở vào đúng vùng các nhân tiền đình:

chúng ta sẽ có hội chứng kém kích thích rõ rệt:

Nếu th­ương tổn ở thấp ( vùng hành não) sẽ có động mắt  quay về phía bệnh.

Nếu th­ương tổn ở vùng giữa (cầu não) sẽ có động mắt ngang về phía đối lập.

Nếu th­ương tổn ở vùng cao (cuốn não, trung não) sẽ có động mắt đứng.

Kết quả của các nghiệm pháp tiền đình và h­ớng lệch của ngón tay chỉ cho phép chúng ta tìm ra bên bệnh vì bên tai bệnh phản ứng kém  và ngón tay chỉ cũng lệch về bên ấy.

3.2.2    Th­ương tổn  ở cạnh các nhân tiền đình.

Trong tr­ường hợp này các nhân tiền đình không bị tiêu hủy mà chỉ bị chèn ép. Do đó trên lâm sàng có hội chứng vừa quá kích thích  vừa kém kích thích.

Những dẫu hiệu đ­ược gợi ra thì gần nh­ bình th­ường hoặc quá kích thích còn các triệu chứng tự phát thì rõ ràng kém kích thích.

3.2.3    Th­ương tổn ở xa nhân tiền đình.

Nhứng th­ương tổn này hoặc gây ra một vài triệu chứng tiền đình không đáng kể hoặc gây ra hội chứng quá kích thích nghĩa là không có triệu chứng tiền đình rõ rệt. Thí dụ: Th­ương tổn thùy sau của tiểu não ở xa các nhân tiền đình.

3.3    BẢN CHẤT CỦA TH­ƯƠNG TỔN

Các nghiệm pháp khám mê nhĩ chỉ có thể cho biết vị trí của th­ương tổn nhưng vì có một số bệnh th­ường hay chiếm một vị trí nhất định nên chúng ta có thể phỏng đoán bản chất của th­ương tổn nếu biết đ­ược vị trí của nó.

3.3.1    Ở hố tiểu não.

  1. U dây thần kinh góc cầu tiều não với IV giai đoạn phát triển của nó: Giai đoạn ốc tai tiền đình, giai đoạn thần kinh, giai đoạn tăng áp lực và giai đoạn cuối cùng.

Các triệu chứng trung ­ương bắt đầu xuất hiện  trong giai đoạn thứ II (giai đoạn thần kinh) khi u đã to và tác hại vào thân não và tiểu não. Đến giai đoạn thứ III và thứ IV các triệu chứng này các rõ rệt thêm .

Xem bài u dây thần kinh số VIII.

  1. U tiểu não hay apxe tiểu não đ­ược xếp làm hai loại. Loại tr­ước ở gần não nhất thứ  t­ cho một hội chứng trung ­ương suy kém. Loại ở phía sau (vùng vỏ bán cầu tiểu não) ít gây ra hoặc không gây ra triệu chứng mê nhĩ. Loại u ở gần các trung tâm nhưng không tiêu hủy trung tâm sẽ có những triệu chứng hỗn hợp: Triệu chứng tự phát thì có tính chất suy kém, dấu hiệu đ­ược gọi ra thì có tính chất quá kích thích . Hơn nữa có sự phân ly giữa các triệu chứng ốc tai và triệu chứng tiền đình: Bệnh nhân có chóng mặt nhưng không bị điếc,
  2. U hành não cầu não. Triệu chứng ốc tai có thể ở cùng bên hoặc ở bên đói diện tùy theo vị trí th­ương tổn ở trên hay d­ới chỗ bắt chéo. Về triệu chứng tiền đình chúng ta có thể thấy hội chứng suy kém hoặc hội chứng quá kích thích.

Những bệnh tích ở đây th­ường thuộc về loại u củm, u thần kinh đệm hoặc th­ương tổn mạch máu như­ hội chứng Wallenberg do tác động mạch tiểu não sau và d­ới.

Hội chứng Wallenberg gồm có triệu chứng giao bên: bên bệnh mất cảm giác nửa mặt, liệt màn hầu, liệt họng, liệt thanh quản, liệt  giao cảm, rối loạn tiểu não, bên lành mất cảm giác ở thân và chi.

  1. U ở các củ sinh t­: Hai củ sinh t­ sau là trung tâm phản xạ của thính giác. U ở đây sẽ gây ra động mắt tự phát đứng. Thời gian cốt đạo bị rút ngắn  ng­ỡng d­ới của thính tr­ường bị đ­a lên.

3.3.2    U ở tầng giữa và tầng tr­ước.

U ở trên lều tiểu não làm th­ương tổn các đ­ường liên lạc giữa các trung tâm tiền đình với các nhân xám d­ới vỏ não. Bản chất của th­ương tổn th­ường là gliom hoặc chảy máu não.

Tác hại của những th­ương tổn này đối với tiền đình kín não và vấn đang còn đang đ­ược nghiên cứu  và thuộc  về lĩnh vực của khoa thần kinh.

3.3.3    Các bệnh của thần kinh trung ­ương:

Có một số bệnh của thần kinh trung ­ương không gây ra tăng áp lực nội sọ nhưng có thể tạo ra một hội chứng mê nhĩ trung ­ương.

– Xơ từng mảng (sclérose en plaques) với triệu chứng bại liệt cứng chi d­ới, rung tay, động mắt, mất thăng bằng.

– Rỗng hành não (Syringobulbie) với các triệu chứng: Bại liệt thể cứng, mất cảm giác đau, mất cảm giác nóng lạnh, teo cơ ở chi trên , ở cổ và ở ngực, liệt màn hầu, động mắt, chóng mặt.

Tabet (Tabés) với các triệu chứng: thất điều, mất phản mê nhĩ, điếc, mất phản xạ đồng tử Argyll-Roberson, mất cảm giác ,rối loạn dinh d­ỡng ở chi.

Bệnh Friedreich (bệnh thất điều gia truyền) với các triệu chứng: đi xiêu vẹo, khó nói, rung hữu ý, mất phản xạ gân, biến dạng bàn chân và động mắt.

Những bệnh này rất khó điều trị hoặc không điều trị đ­ược.

Comments

comments

BÌNH LUẬN

Bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.